Bệnh lở mồm long móng (LMLM) là bệnh truyền nhiễm xảy ra ở loài guốc chẵn như trâu, bò, dê, cừu, lợn. Đặc trưng của bệnh là đột ngột xuất hiện các mụn nước ở miệng, mũi, chân và đầu vú. Bệnh lây lan nhanh mạnh, tỷ lệ chết thấp, nhưng gây chậm lớn, sảy thai, giảm sản lượng sữa. Đây là bệnh được Tổ chức Thú y Thế giới (OIE) quy định bắt buộc phải báo cáo khi có dịch xảy ra và là đối tượng kiểm dịch vận chuyển gia súc và các sản phẩm gia súc. Hiện nay, thế giới có 7 typ virus LMLM (FMDV) đang lưu hành và có khoảng 76 typ phụ. Để phòng bệnh, sử dụng vacxin là giải pháp hiệu quả nhất. Ở Việt Nam, bệnh LMLM xuất hiện cách đây 100 năm và hiện đã có 3 typ virus lưu hành là typ O, A và Asia1.
Con đường lây nhiễm
FMDV có thể được tìm thấy trong tất cả các chất bài tiết từ động vật khi bị nhiễm bệnh cấp tính như khí thở ra, nước bọt, sữa, nước tiểu, phân, tinh dịch, chất lỏng từ mụn nước có liên quan đến bệnh LMLM, trong nước ối và bào thai bị sẩy. Lượng virus được thải ra theo mỗi con đường có thể bị ảnh hưởng bởi loài vật chủ và chủng virus. Lợn trong quá trình hô hấp tạo ra một lượng lớn virus dạng khí dung và sự hiện diện của những đàn lợn bị nhiễm bệnh lớn có thể làm tăng nguy cơ lây lan trong không khí. Đỉnh điểm của sự lây lan virus thường xảy ra vào khoảng thời gian mụn nước vỡ ra và các dấu hiệu lâm sàng xuất hiện rõ rệt. Tuy nhiên, một số động vật có thể bài tiết virus đến 4 ngày trước khi xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng.
Virus có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, ăn uống, qua lớp trầy xước trên da và niêm mạc. Ngoài ra, FMDV còn có thể lây qua đường tình dục, qua tác nhân trung gian (động vật, con người,…) hay qua không khí.
Thời gian ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh của bệnh LMLM có thể khác nhau tùy theo loài động vật, liều lượng virus, chủng virus và đường lây nhiễm. Nó được báo cáo là từ 1 đến 12 ngày ở cừu, với hầu hết các trường hợp nhiễm trùng xuất hiện trong 2-8 ngày; 2 đến 14 ngày ở gia súc; và thường từ 2 ngày trở lên ở lợn.
Dấu hiệu lâm sàng
Mức độ nghiêm trọng của các dấu hiệu lâm sàng sẽ phụ thuộc vào chủng vi-rút, liều lượng phơi nhiễm, tuổi và loài động vật và khả năng miễn dịch của vật chủ. Tỷ lệ mắc bệnh có thể đạt 100% ở những quần thể nhạy cảm. Tỷ lệ tử vong thường thấp ở động vật trưởng thành (1–5%), nhưng cao hơn ở bê non, cừu non và heo con (20% hoặc cao hơn). Thời gian ủ bệnh là 2–14 ngày.
Các dấu hiệu lâm sàng có thể từ nhẹ hoặc không rõ ràng đến nghiêm trọng: thông thường sẽ nghiêm trọng hơn ở gia súc và lợn nuôi tập trung hơn là so với các động vật nuôi thả như dê, cừu..
Dấu hiệu lâm sàng điển hình là sự xuất hiện của mụn nước (hoặc mụn nước) trên mũi, lưỡi hoặc môi, bên trong khoang miệng, giữa các ngón chân, phía trên móng guốc, trên núm vú. Các vết phồng rộp bị vỡ có thể dẫn đến tình trạng vô cùng khập khiễng và không muốn di chuyển hoặc ăn uống. Thông thường, các vết phồng rộp sẽ lành trong vòng 7 ngày (đôi khi lâu hơn), nhưng các biến chứng, chẳng hạn như nhiễm khuẩn thứ phát ở các vết phồng rộp hở, cũng có thể xảy ra.
Các triệu chứng thường gặp khác là sốt, trầm cảm, tăng tiết nước bọt, chán ăn, sụt cân, chậm phát triển và giảm tiết sữa, những triệu chứng này có thể kéo dài ngay cả sau khi hồi phục. Động vật bị ảnh hưởng mãn tính được báo cáo là có tổng sản lượng sữa giảm 80%. Sức khỏe của bê non, cừu non và heo con có thể bị tổn hại do thiếu sữa nếu các con mẹ bị nhiễm bệnh. Tình trạng tử vong có thể xảy ra trên vật nuôi trước khi hình thành các vết phồng rộp do viêm cơ tim đa ổ. (https://www.woah.org/en/disease/foot-and-mouth-disease/#ui-id-2)
Ngăn ngừa và kiểm soát
Các biện pháp ban đầu được mô tả trong chiến lược kiểm soát bệnh lở mồm long móng và thực phẩm toàn cầu là sự hiện diện của các hệ thống cảnh báo và phát hiện sớm cũng như thực hiện giám sát hiệu quả theo các hướng dẫn được nêu chi tiết trong Bộ luật động vật trên cạn. Chúng giúp theo dõi sự xuất hiện và phổ biến của bệnh và cho phép mô tả đặc tính của FMDV.
Việc thực hiện chiến lược kiểm soát LMLM khác nhau giữa các quốc gia và phụ thuộc vào tình hình dịch tễ học của bệnh:
Nhìn chung, các chủ vật nuôi và nhà sản xuất cần duy trì các biện pháp thực hành an toàn sinh học hợp lý để ngăn chặn sự xâm nhập và lây lan của vi-rút.
Các biện pháp được khuyến nghị ở cấp trang trại:
- Kiểm soát việc tiếp cận của người dân với vật nuôi và với các trang thiết bị chuồng trại;
- Kiểm soát động vật mới bằng cách nuôi tại khu vực cách ly một thời gian rồi mới đưa vào nuôi cùng đàn cũ
- Thường xuyên vệ sinh và khử trùng chuồng trại, phương tiện và thiết bị chăn nuôi;
- Theo dõi và lập báo cáo bệnh tật;
- Xử lý thích hợp phân và xác chết.
Lập kế hoạch dự phòng cho các đợt bùng phát tiềm ẩn sẽ xác định các yếu tố có trong nỗ lực ứng phó để loại trừ dịch bệnh:
- Tiêu hủy nhân đạo tất cả các động vật tiếp xúc bị nhiễm bệnh, đã hồi phục và dễ mắc bệnh LMLM;
- Xử lý xác và tất cả các sản phẩm động vật một cách thích hợp;
- Giám sát và truy tìm vật nuôi có khả năng bị nhiễm bệnh hoặc phơi nhiễm;
- Kiểm dịch và kiểm soát chặt chẽ việc di chuyển vật nuôi, thiết bị, phương tiện
- Khử trùng kỹ lưỡng cơ sở và tất cả các vật liệu bị nhiễm bệnh (dụng cụ, xe hơi, quần áo, v.v.). (https://www.woah.org/en/disease/foot-and-mouth-disease/#ui-id-2)
Chẩn đoán
Chẩn đoán chính xác bệnh lở mồm long móng là việc làm rất cần thiết. Để chẩn đoán phân biệt các bệnh mụn nước cần thực hiện các xét nghiệm phòng thí nghiệm bằng một trong các phương pháp như Phân lập, nuôi cấy virus, Elisa, PCR và điện di, RT-qPCR.
Các loại mẫu được khuyến nghị dùng để xét nghiệm kiểm tra sự có mặt của FMDV: Chất lỏng các mụn nước, biểu mô từ các mụn nước chưa vỡ hoặc mới vỡ, dịch tiết mũi – miệng, dịch thực quản – hầu họng, máu, …
Giải pháp xét nghiệm bệnh FMDV của Công ty TNHH Thiết bị ABT
Công ty TNHH Thiết bị ABT đang cung cấp dòng kit TopSPEC ® FMDV RT-qPCR Kit để phát hiện RNA của FMDV bằng kỹ thuật Real-time PCR, sử dụng hệ mồi – mẫu dò đặc hiệu có độ chính xác cực cao và kết quả có thể đọc trực tiếp trên máy tính trong thời gian ngắn.